Bệnh viêm vú

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (2 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Bệnh viêm vú là phản ứng viêm đau xảy ra cục bộ ở vú, có thể đi kèm với các triệu chứng của nhiễm trùng, các triệu chứng giả cúm và sự hình thành của các ổ áp-xe.

Cấu tạo tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành

Cấu tạo tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành

Nguyên nhân

  • Viêm vú trong thời kì cho con bú bao gồm tình trạng tắc sữa và kích ứng ống dẫn sữa gây ra do đáp ứng miễn dịch cục bộ với protein trong sữa.
    • Nhiễm trùng vi khuẩn của mô dưới da do sự phá hủy cấu trúc da
    • Các vi khuẩn gây nhiễm trùng phổ biến nhất: S. aureus; less common, S. epidermidis, group A beta-hemolytic streptococci, S. pneumoniae, E. coli, Candida albicans, M. tuberculosis.
  • Bệnh chuyên khoa phụ sản – Viêm vú dạng u hạt gây ra do tình viêm các đại thực bào lớp biểu mô và các tế bào đa nhân khổng lồ. Tình trạng này có thể bị gây ra do các nguyên nhân gây bệnh như: bệnh lao, bệnh sarcoid, phản  ứng của cơ thể với các yêu tố ngoại lai, nhiễm trùng nấm và kí sinh trùng hoặc nhiễm trùng tự phát.
  • Viêm vú ở trẻ sơ sinh gây ra do S.aureus hoặc các vi khuẩn gram âm.

Tổng quan các bộ phận cấu thành xong quanh tuyến vú

Tổng quan các bộ phận cấu thành xong quanh tuyến vú

Các yếu tố nguy cơ gây viêm vú

  • Có tiền sử viêm vú
  • Tắc sữa và bỏ ăn
  • Núm vú bị nứt, nẻ hoặc đau
  • Đẻ con so và gặp khó khăn trong việc cho con bú
  • Sứt môi, hở hàm ếch ở trẻ sơ sinh
  • Sử dụng máy hút sữa bằng tay
  • Bệnh tiểu đường
  • Cấy ghép vú
  • Núm vú bị đau nhức

Biểu hiện lâm sàng

  • Vú nóng, đỏ, mềm
  • Một bên hoặc hai bên
  • Nhức mỏi, đau cơ, sốt, ớn lạnh
  • Giảm tiết sữa
  • Vú cứng và sưng lên ở một khu vực hình nêm
  • Trong PM, khối vú gần núm vú bị co rút hoặc thay đổi
  • Trong GM, hạch nách mở rộng hoặc hình thành đường xoang

Đặc trưng biểu hiện của bệnh viêm vú

Đặc trưng biểu hiện của bệnh viêm vú

Chẩn đoán phân biệt

  • Ngứa, tắc ống dẫn sữa
  • Áp-xe tuyến vú
  • Viêm hoặc các loại ung thư vú khác (3% phụ nữ được chẩn đoán bị ung thư vú khi đang trong thời kì cho con bú)
  • Viêm vú là một triệu chứng của bệnh tăng prolin huyết hoặc đa tiết sữa
  • GM có thể là biểu hiện của bệnh hệ thống (bệnh sarcoid, u hạt trắng Wegener, GCA, polyaturitis nodosa, lao, giang mai)

Sàng lọc

Theo các bác sĩ chuyên khoa phụ sản yêu cầu kiểm tra tiền sử và các biểu hiện lâm sàng thông qua một đợt kiểm tra vú toàn diện và đánh giá các hạch nách và các thay đổi ở núm vú sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho việc chẩn đoán.

Các xét nghiệm cần tiến hành

  • Viêm vú đơn giản trong thời kì cho con bú không cần phải nuôi cấy sữa và tiến hành các xét nghiệm
  • Lấy sữa giữa dòng để nuôi cấy và xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh trong trường hợp viêm vú nặng hoặc trong trường hợp nghi ngờ nhiễm MRSA.
  • Xét nghiệm máu toàn phần và nuôi cấy máu ở những bệnh nhân bị nhiễm độc
  • Với những trường hợp đã hình thành áp-xe, nuôi cấy dịch hút hoặc rỉ ra từ ổ áp-xe
  • Nhuộm gram và nuôi cấy được chỉ định trong viêm tuyến vú ở trẻ sơ sinh

Chẩn đoán hình ảnh

Cân nhắc sử dụng phương pháp siêu âm để đánh giá áp-xe hoặc chụp hình vú khi cần thiết để loại trừ ung thư thể carcinoma.

Điều trị 

  • Chườm ấm, tăng cường uống nước, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng và nghỉ ngơi.
  • NSAIDs và thuốc giảm đau.
  • Chưa từng bị nhiễm MRSA:
  • Dicloxacillin 250 mg 4viên/ngày x 7 ngày.
  • Cephalexin 500 mg 4 viên/ngày x 10-14 ngày.
  • Bệnh nhân nội trú: nafcillin or oxacillin 2 g IV mỗi 4h.
  • Erythromycin có thể sử dụng ở những bệnh nhân dị ứng với penicillin.
  • Nghi ngờ nhiễm MRSA hoặc khả năng cao dị ứng với penicillin:
  • Trimethoprim/sulfamethoxazole 160 mg/ 800 mg 2viên/ngày trong từ 10 đến 14 ngày; không nên sử dụng khi đang cho trẻ dưới 2 tháng tuổi bú.
  • Clindamycin 300 mg 4viên/ngày trong 10-14 ngày
  • Bệnh nhân nội trú: vancomycin 1 g IV mỗi 12h.

Nguồn: Cao đẳng Dược

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới