Dinh dưỡng đối với thai phụ bị tiền sản giật như thế nào?

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (2 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Tiền sản giật là một bệnh lý nguy hiểm trong thời gian mang thai cần có chế độ chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý tránh các biến chứng có thể xảy ra.

Tiền sản giật nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng

Tiền sản giật nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng

Tiền sản giật là sự xuất hiện cao huyết áp với protein niệu và/hoặc phù, do thai nghén hoặc ảnh hưởng của một thai nghén rất gần. Tiền sản giật, sản giật là một bệnh lý thường xuất hiện ra sau tuần lễ thứ 20 của thai kỳ và chấm dứt sau 6 tuần sau đẻ. Tuy nhiên, với những trường hợp tiền sản giật nặng có thể phát triển sớm trước thời điểm đó với sự hiện diện của bệnh lá nuôi.

Bác sĩ Nguyễn Anh Tú giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, trước đây người ta thường gọi là nhiễm độc thai nghén, hội chứng protein niệu, nhưng ngày nay người ta nhận thấy chính huyết áp cao đã gây nên các biến chứng trầm trọng cho mẹ và thai nhi và là triệu chứng thường gặp nhất. Tiền sản giật xảy ra khoảng 5-10% trên tổng số thai phụ và sản giật chiếm khoảng 0,2- 0,5%trên tổng số thai phụ.

Chế độ ăn trong tiền sản giật

Nhu cầu năng lượng:

  • 3 tháng đầu thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày +50 kcal
  • 3 tháng giữa thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày + 250 kcal
  • 3 tháng cuối thai kỳ: E= 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày + 450 kcal

Trong đó:

  • Glucid: 55-60%
  • Protein : 15-20% (protein động vật > 50%)
  • Lipid: 20-25%: (acid béo không no chiếm 2/3)
  • Tăng cường chất xơ: 28g/ ngày
  • Muối: < 6g/ ngày. 2-3 g / ngày ở những tháng cuối thai kỳ
  • Đầy đủ vitamin và vi chất dinh dưỡng: Sắt, acid folic, Ca, Mg
  • Lượng nước hàng ngày rút bớt so với hàng ngày không quá 1 lít.

Lựa chọn thực phẩm

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, thực phẩm nên dùng bao gồm:

  • Các loại gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn, bún, phở, bánh đúc…(nên chọn các loại gạo lức, bánh mì đen hoặc ngũ cốc ngũ cốc xay xác dối thay cho gạo trắng, bún, phở, bánh đúc, …..)
  • Các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít béo, giàu sắt và can xi như thịt nạc, cá nạc, tôm, cá nhỏ ăn cả xương, cua …..
  • Các chất béo bao gồm bơ động vật, dầu oliu, dầu nành, dầu điều, dầu mè, dầu hạnh nhân, hạt hướng dương, hạt điều, trứng, thực phẩm đậu nành,quả óc chó và omega-3 được tìm thấy trong cá béo
  • Ăn đa dạng các loại rau xanh, đặc biệt các loại rau có tính nhuận tràng như rau khoai lang, rau mồng tơi, ra đay (400- 600g/ngày)
  • Ăn đa dạng các loại quả (nên ăn thanh long, cam, bưởi, đu đủ chín, chuối…)
  • Các loại sữa ít béo và các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa.

Các sản phẩm chế biến từ sữa

Các sản phẩm chế biến từ sữa

Thực phẩm hạn chế dùng:

  • Phủ tạng động vật: như tim, gan, cật (thận)
  • Mỡ động vật, bơ
  • Một số gia vị cay nóng như: Hạt tiêu, gừng, ớt.
  • Các loại bánh kẹo ngọt, mứt chứa nhiều đường, các loại nước ngọt.

Thực phẩm không nên dùng:

  • Thực phẩm chế biến sẵn như: Ngũ cốc ăn sáng, mì ăn liền, giò chả, lạp xưởng, đồ hộp, mì chính, bột ngọt, hạt nêm.
  • Dưa, cà muối.
  • Các loại quả sấy khô.
  • Rượu, bia, nước ngọt có đường, đồ uống có ..
  • Thực phẩm sống( thịt sống, trứng trần…), gỏi

Chế biến thực phẩm:

  • Hạn chế các món rán, quay, xào.
  • Hạn chế sử dụng các loại quả ép, xay sinh tố; nên ăn cả múi, miếng để có chất xơ.

Ngô Huệ – Ytevietnam.edu.vn.

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới