Làm gì khi phát hiện bị lung lay răng ở độ tuổi trưởng thành?

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (5 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Răng lung lay ở tuổi trưởng thành không còn là một hiện tượng bình thường nữa có thể gây đau đớn, có thể gây mất răng vĩnh viễn. Vậy bạn cần làm gì khi gặp hiện tượng này?

Làm gì khi phát hiện bị lung lay răng ở độ tuổi trưởng thành?

Làm gì khi phát hiện bị lung lay răng ở độ tuổi trưởng thành?

Vì vậy bạn cần sử dụng các phương pháp chăm sóc nha khoa để giải quyết kịp thời. Dưới đây là thông tin mà bạn có thể tham khảo càng nhanh càng tốt.

Nguyên nhân gây lung lay răng ở người trưởng thành

Do bệnh nha chu (bệnh nứu răng): thường có liên quan đến hiện tượng viêm và nhiễm trùng nướu răng. Nguyên nhân thường gặp là do thói quen vệ sinh răng miệng không đảm bảo, dẫn đến hình thành các mảng bám trên răng, những mảng bám này tích tụ trên răng. Mảng bám có chứa vi khuẩn, dính vào răng và cứng lại theo thời gian mà đánh răng thông thường không thể loại bỏ được, bạn cần đến nha sĩ để loại bỏ các mảng bám (mảng bám này gọi là cao răng).

Cao răng làm cho răng bị tụt khỏi nướu làm lộ chân răng và tạo ra các khoảng trống trên răng có thể gây nhiễm bệnh. Dần dần, quá trình này có thể phá vỡ xương và mô nâng đỡ răng (gây tụt nướu), làm cho răng trở nên lung lay. Các dấu hiệu khác của bệnh nướu răng mà bạn cần lưu ý là: nướu mềm, đỏ, đau hoặc sưng, chảy máu khi đánh răng, thoái hóa nướu.

Phụ nữ mang thai: Trong thời kì mang thai, cơ thể mẹ bầu sẽ tăng sản xuất hai hormon estrogen và progesterone gây ảnh hưởng đến xương và mô trong miệng. Các loại hormone này làm thay đổi nha chu, thay đổi xương và dây chằng (có chức năng hỗ trợ răng và giữ cho răng ở đúng chỗ) khiến răng bị lung lay. Tuy nhiên mẹ bầu không cần quá lo lắng vì những thay đổi này của cơ thể sẽ tự hết sau khi sinh con và không phải là nguyên nhân đáng lo ngại.

Do răng bị tổn thương: nếu răng bị tác động từ một lực mạnh từ bên ngoài như do va chạm, tai nạn giao thông, vấp ngã, cắn đồ vật cứng… sẽ khiến răng bạn đang khỏe mạnh trở nên lung lay, sứt mẻ hoặc thậm chí mất răng. Một số người thường hay có thói quen nghiến răng (thường trong thời gian căng thẳng hoặc vào ban đêm khi ngủ)  điều này cũng làm tổn thương răng, có thể làm mòn các mô và làm răng lung lay.

Người bị loãng xương: Loãng xương là tình trạng giảm mật độ xương, khiến xương bị suy yếu và bị giòn xốp, khi đó những va chạm nhỏ cũng có thể dẫn đến gãy xương hàm. Loãng xương làm ảnh hưởng đến xương ổ răng, làm suy yếu chất xương nơi ổ răng khiến răng bị lung lay.

Nguyên nhân gây lung lay răng ở người trưởng thành

Nguyên nhân gây lung lay răng ở người trưởng thành

Điều trị lung lay răng ở người trưởng thành

Theo đánh giá của thầy thuốc tư vấn, có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả bệnh lung lay răng, lựa chọn điều trị tốt nhất phụ thuộc vào nguyên nhân của răng lung lay của bạn. Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Sử dụng thuốc hoặc nước súc miệng: Có thể điều trị nướu răng bị nhiễm trùng và chống lại vi khuẩn trong miệng, khiến răng nướu chắc khỏe.
  • Phẫu thuật nướu: giúp loại bỏ các mô nướu bị viêm và xương bị hư hại do bệnh nướu răng, tái tạo lại nướu cho răng chắc khỏe.
  • Phẫu thuật ghép xương: giúp tái tạo lại xương bị mất do bệnh nướu răng.
  • Ghép mô mềm: còn được gọi là ghép nướu răng, giúp ngăn ngừa tình trạng viêm nướu răng hoặc mất răng ở những người mắc bệnh nướu răng.
  • Điều trị bệnh tiểu đường: những bệnh nhân tiểu đường thường có nguy cơ cao có vấn đề về răng miệng do dễ nhiễm khuẩn, giảm đề kháng và bị vi khuẩn tấn công. Vì vậy kiểm soát tốt tiểu đường cũng là một biện pháp hạn chế lung lay răng.

Các biện pháp phòng ngừa răng lung lay ở người trưởng thành

  • Khám răng miệng định kỳ, vệ sinh răng miệng đúng cách, đánh răng hai lần một ngày, sử dụng chỉ nha khoa một lần một ngày, đặc biệt là sau khi ăn, ngủ dậy và trước khi đi ngủ.
  • Bổ sung canxi và vitamin D đầy đủ để giúp ngăn ngừa chứng loãng xương
  • Kiểm soát tốt bệnh tiểu đường, vì bệnh tiểu đường là một yếu tố nguy cơ cho bệnh nướu răng.
  • Không hút thuốc lá.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới