Sốc mất máu do chấn thương cần xử lý như thế nào?

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (1 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Sốc mất máu do chấn thương là cấp cứu nội-ngoại khoa do tình trạng giảm lưu lượng máu lưu thông ở trẻ em khoảng 80 ml/kg cân nặng và sốc xảy ra khi lượng máu mất trên 25%.

Sốc mất máu do chấn thương cần xử lý như thế nào?

Sốc mất máu do chấn thương cần xử lý như thế nào?

Vậy những nguyên nhân nào có thể gây ra sốc mất máu ? Cần xử lý như thế nào trong trường hợp này? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur. Hãy cùng theo dõi cuộc trò chuyện này nhé!

Nguyên nhân gây ra tình trạng sốc mất máu

Hỏi: Thưa Bác sĩ, Bác sĩ có thể cho biết những nguyên nhân nào có thể gây ra tình trạng sốc mất máu? Và mất máu được phân độ ra sao ?

Trả lời:

Nguyên nhân:

Trên thầy thuốc tư vấn cho biết:

Vỡ tạng đặc (gan, lách, thận…) trong chấn thương bụng kín.

Gãy xương lớn (xương đùi, xương chậu).

Đứt các mạch máu lớn.

Phân độ mất máu:

Độ I: mất < 15% thể tích máu, dấu hiệu sinh tồn ít thay đổi, tim nhanh, huyết áp bình thường.

Độ II: mất 15 – 25% thể tích máu, tim nhanh, huyết áp kẹp, kích thích.

Độ III: mất 26 – 40% thể tích máu, huyết áp tụt, mạch nhẹ, lơ mơ.

Độ IV: mất trên 40% thể tích máu, sốc nặng, mạch không bắt được, huyết áp không đo được, hôn mê, da lạnh. Trẻ em có thể không có tụt huyết áp như người lớn dù mất một lượng máu đáng kể. Vì cung lượng tim và huyết áp động mạch được duy trì bằng nhịp tim tăng và co mạch nên tụt huyết áp thường có ở giai đoạn trễ, sốc nặng.

Hỏi: Các cận lâm sàng nào cần làm trong trường hợp này? Bệnh được chẩn đoán xác định khi nào ?

Trả lời:

Cận lâm sàng cần làm CTM, tiểu cầu đếm, Hct, nhóm máu, đông máu toàn bộ. Tìm nguyên nhân bằng X-quang bụng không sửa soạn, X-quang xương nếu có dấu hiệu nghi gãy xương, siêu âm bụng.

Chẩn đoán xác định khi có dấu hiệu sốc, đang chảy máu hoặc dấu hiệu thiếu máu hoặc Hct < 30%.

Đây cũng là cách chẩn đoán nhiều bệnh chuyên khoa khác.

Nguyên nhân gây ra tình trạng sốc mất máu

Nguyên nhân gây ra tình trạng sốc mất máu

Một số cách điều trị sốc mất máu do chấn thương chuẩn nhất 

Hỏi: Nguyên tắc điều trị là gì và bệnh cần điều trị ra sao ?

Trả lời:

Nguyên tắc điều trị:

Sơ cứu cầm máu.

Bù lượng máu mất.

Điều trị nguyên nhân: phẫu thuật cầm máu.

Điều trị ban đầu

Nếu thấy máu đang chảy thì nhanh chóng cầm máu bằng cách dùng gạc và ấn ngón tay vào nơi máu đang chảy, nâng cao chỗ bị thương đang chảy máu, không cột garrot ngoại trừ trường hợp đứt lìa chi và không kiểm soát được chảy máu ở các mạch máu lớn. Sau đó mời khám ngoại khoa ngay lập tức.

Thở oxy, cho nằm đầu phẳng, chân cao. Lập 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ở chi (thường chi trên) với kim luồn. Lấy máu xét nghiệm Hct, nhóm máu, đăng ký máu. Truyền dịch trong khi chờ máu (đường truyền 1). Normal saline hay Lactate Ringer hay để tăng thể tích tuần hoàn và bù lượng dịch thiếu hụt. Ban đầu truyền 20 ml/kg chảy nhanh, sau đó tùy theo đáp ứng của bệnh nhân mà điều chỉnh tốc độ. Ở trẻ dưới 6 tuổi mà không chích tĩnh mạch được thì có thể truyền tạm thời qua đường tủy xương trong thời gian chích hoặc bộc lộ tĩnh mạch.

Truyền máu toàn phần (đường truyền 2). Truyền máu toàn phần cùng nhóm với lượng 20 ml/kg. Nếu không có máu cùng nhóm, truyền máu nhóm O. Tốc độ tùy theo tình trạng huyết động. Nếu đang sốc nặng với mạch=0, huyết áp = 0 thì bơm trực tiếp. Chỉ định truyền máu khi Hct thấp < 30% hoặc sau khi đã truyền nhanh 40 ml/kg dung dịch điện giải vẫn không nâng được huyết áp. Tiếp tục truyền dung dịch điện giải qua đường truyền 1.

Nếu cần truyền máu tốc độ nhanh, lượng nhiều thì máu cần được làm ấm để tránh rối loạn nhịp tim. Nếu chưa có máu sau khi truyền dung dịch điện giải 40 ml/kg mà bệnh nhân còn sốc thì truyền cao phân tử (Gelatine) 20 ml/kg, tốc độ tùy theo tình trạng sốc. Chuyên gia tư vấn đến từ Cao đẳng Dược tphcm – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur quan tâm.

Điều trị tiếp theo sau khi truyền máu toàn phần 20 ml/kg nếu cải thiện tốt thì bệnh nhân ra sốc và Hct bình thường tiếp tục duy trì dịch điện giải, tuy nhiên tránh truyền quá nhanh có thể gây quá tải. Nếu nguyên nhân sốc do vỡ tạng đặc thì mời ngoại khoa can thiệp phẫu thuật. Đáp ứng nhưng huyết áp tụt khi giảm tốc độ truyền dịch thì tiếp tục bù dịch và máu. Nếu có chỉ định phẫu thuật thì sẽ hồi sức song song với phẫu thuật. Nếu không đáp ứng và nếu còn sốc và Hct thấp < 30% thì cần truyền máu tiếp tục. Số lượng tiếp theo tùy tình trạng huyết động của bệnh nhân lúc đó. Khi truyền máu khối lượng lớn > 50 ml/kg, cần xét nghiệm chức năng đông máu và tiểu cầu. Nếu rối loạn đông máu thì truyền hồng cầu lắng và huyết tương tươi đông lạnh 10 ml/kg. Nếu giảm tiểu cầu (< 50.000/mm3 ) truyền tiểu cầu đậm đặc 1 đơn vị/5 kg. Đo CVP để hướng dẫn bù dịch và máu. Mời bác sĩ ngoại khoa xem xét chỉ định phẫu thuật cầm máu. Dùng Calcium khi truyền quá 40 ml/kg máu toàn phần cần chú ý cho calci gluconate 10% 1 – 2 mL TMC.

Chỉ định ngoại khoa khi đứt mạch máu, can thiệp ngoại khoa ngay trong lúc hồi sức sốc, bệnh nhân bị vỡ tạng đặc, khi tình trạng bệnh nhân tạm ổn định huyết động học, khi truyền máu trên 50 ml/kg mà bệnh nhân còn sốc hay Hct dưới 30% chứng tỏ bệnh nhân đang chảy máu nặng cần phẫu thuật cầm máu.

Cần theo dõi mạch, huyết áp, tưới máu da mỗi 15 phút cho đến khi ra sốc và sau đó mỗi giờ, Hct sau truyền máu và mỗi giờ cho đến khi ổn định, nước tiểu mỗi 4 – 6 giờ, vòng bụng ở bệnh nhân chấn thương bụng kín, tình trạng chảy máu tại vết thương.

Cảm ơn những chia sẻ trên của Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, chúc các bạn luôn vui khỏe !

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới