Tư vấn sử dụng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin an toàn

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (1 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Thuốc kháng sinh Ciprofloxacin dùng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất? Bài viết sau đây, Dược sĩ Pasteur sẽ chia sẻ thông tin về loại thuốc này giúp bạn trả lời câu hỏi trên.  

Thuốc Ciprofloxacin là thuốc gì
Thuốc Ciprofloxacin là thuốc gì

Dược lực

Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone. Chất này làm ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn.

Dược động học

  • Hấp thu: Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hoá. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng. Ðộ khả dụng sinh học của Ciprofloxacin dao động từ 70-80%.
  • Phân bố: Nồng độ tối đa trong máu đạt sau khi uống thuốc là 60-90 phút. Ciprofloxacin hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy từ 3 đến 5 giờ. Chỉ cần uống thuốc 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.

Sau khi truyền tĩnh mạch, 75% liều được dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dạng để uống là ciprofloxacin hydroclorid, dạng tiêm là ciprofloxacin lactat.
  • Viên nén 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg, 500 mg, 750 mg, nang 200 mg.
  • Ðạn trực tràng 500 mg.
  • Thuốc tiêm 200 mg/100 ml, 100 mg/50 ml, 100 mg/10 ml.
  • Thuốc nhỏ mắt 0,3%.

Các số liệu khác về thuốc Ciprofloxacin

  • Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ 4 giờ (3-5 giờ).
  • Thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8l/kg.
  • Ðộ thanh lọc thận xấp xỉ 5ml/phút kg.
  • Ðộ gắn kết Protein xấp xỉ 30%.
  • Ðộ thẩm thấu dung dịch truyền 300mOsm.
  • Thành phần NaCl dung dịch truyền 900mg/100 ml.
  • Chuyển hoá: ở gan.
  • Thải trừ: khoảng 40-50% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Tác dụng phổ kháng khuẩn của Ciprofloxacin

Kháng sinh Ciprofloxacin có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Ðiều này khiến vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách nhanh chóng.

Tác dụng phổ kháng khuẩn của Ciprofloxacin

Tác dụng phổ kháng khuẩn của Ciprofloxacin

Do cơ chế tác động đặc hiệu này, kháng sinh Ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, thuốc Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những loại vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như là: aminoglycoside, penicillin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.

Trong khi phối hợp thuốc Ciprofloxacin với kháng sinh họ Beta-lactam và các Aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không có sự thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlocillin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.

Thuốc kháng sinh Ciprofloxacin có thể phối hợp với các thuốc sau

  • Pseudomonas: azlocillin, ceftazidime.
  • Streptococci: mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ beta-lactam có hiệu lực khác.
  • Staphylococci: các kháng sinh họ beta-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin.
  • Vi khuẩn kỵ khí: metronidazol, clindamycin.

Chỉ định dùng thuốc Ciprofloxacin

Thầy thuốc tư vấn cho biết thuốc Ciprofloxacin được chỉ định với những bệnh nhiễm trùng có biến chứng và không có biến chứng gây ra và nhạy cảm với ciprofloxacin.

Các bệnh nhiễm trùng đặc trưng khi dùng kháng sinh Ciprofloxacin:

  • Đường hô hấp. Trong các trường hợp viêm phổi do phế cầu (Pneumococcus) ở bệnh nhân ngoại trú, không nên dùng Ciprofloxacin như là một thuốc đầu tay. Tuy nhiên Ciprofloxacin có thể dùng trong trường hợp viêm phổi do Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas, Haemophilus, Branhamella, Staphylococcus.
  • Tai giữa (bệnh viêm tai giữa) và các xoang (các bệnh viêm xoang), đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn Gram (-), kể cả Pseudomonas hay Staphylococcus.
  • Mắt.
  • Thận và/hoặc đường tiết niệu.
  • Cơ quan sinh dục, kể cả bệnh lậu, viêm phần phụ, viêm tiền liệt tuyến ở nam giới.
  • Ổ bụng (như nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường mật, viêm phúc mạc).
  • Da và các mô mềm.
  • Xương khớp.
  • Nhiễm trùng máu.
  • Dùng Ciprofloxacin trong trường hợp dự phòng: Nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng trên bệnh nhân có hệ miễn dịch kém (như bệnh nhân có tình trạng suy giảm bạch cầu).
  • Chỉ định cho tình trạng khử nhiễm ruột có chọn lọc trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch (Ciprofloxacin dạng uống).

Chống chỉ định với Ciprofloxacin

  • Tuyệt đối không được dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin trong các trường hợp quá mẫn cảm với hóa trị liệu bằng ciprofloxacin hoặc các quinolone khác.
  • Không được chỉ định Ciprofloxacin cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì hiện nay không có thông tin nào về tính an toàn của thuốc Ciprofloxacin trên nhóm bệnh nhân này

Thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

  • Thuốc Ciprofloxacin phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi.
  • Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác Ciprofloxacin chỉ nên dùng sau khi thấy kết quả của việc điều trị, vì những người bệnh này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương.

Tương tác thuốc 

  • Dùng đồng thời Ciprofloxacin và theophylline có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylline trong huyết thanh. Ðiều này có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra.
  • Dùng đồng thời thuốc kháng sinh Ciprofloxacin với warfarin có thể làm tăng hoạt tính của warfarin.
  • Trong những trường hợp khác, dùng đồng thời Ciprofloxacin với glibenclamide có thể làm tăng hoạt tính của glibenclamide (gây hạ đường huyết).
  • Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của thuốc Ciprofloxacin. Dùng đồng thời Ciprofloxacin với probenecid có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của Ciprofloxacin.
  • Metoclopramide làm gia tăng hấp thu Ciprofloxacin làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn.

Thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Tác dụng phụ khi dùng Ciprofloxacin

Tác dụng phụ không xảy ra ở 100% người dùng thuốc, tùy vào cơ địa của mỗi người mà sẽ có cá tác dụng phụ khác nhau.

Thuốc kháng sinh Ciprofloxacin tác động lên đường tiêu hóa:

  • Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi hoặc mất cảm giác ngon miệng.
  • Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài trong hoặc sau điều trị, người bệnh nên đi khám bệnh vì triệu chứng này có thể che khuất đi các triệu chứng bệnh tiêu hóa trầm trọng như viêm đại tràng giả mạc, vì vậy cần phải điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin và thay thế bằng một thuốc trị liệu khác.

Ảnh hưởng của Ciprofloxacin lên hệ thần kinh:

  • Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy.
  • Rất hiếm : liệt ngoại biên, vã mồ hôi, dáng đi không vững vàng, co giật, trạng thái lo âu, bị ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, một số trường hợp có phản ứng tâm thần
  • Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng của thuốc kháng sinh Ciprofloxacin trên những giác quan:

  • Ít gặp các trường hợp: mất cảm giác về mùi, vị, rối loạn thị lực (như nhìn đôi, nhìn màu), ù tai, rối loạn thính lực tạm thời, đặc biệt ở tần số cao.

Phản ứng quá mẫn cảm:

  • Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, sốt do thuốc.

Rất hiếm:

  • Xuất huyết dạng chấm (petechiae), bóng xuất huyết (haemorrhagic bullae), và nốt nhỏ (papules) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).
  • Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell
  • Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng.

Ảnh hưởng Ciprofloxacin lên hệ tim mạch:

  • Rất hiếm: nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.

Ảnh hưởng khác:

  • Ở các khớp: khó chịu ở khớp, cảm giác uể oải, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.

Liều lượng và cách dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Tùy vào loại bệnh mà thuốc kháng sinh Ciprofloxacin được sử dụng với các hàm lượng và cách khác nhau.

Liều lượng

  1. Giảm chức năng thận:
  • Ðộ thanh thải creatinine < 20ml/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh > 3mg/100 ml: 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.
  1. Giảm chức năng thận và lọc máu:
  • Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.
  1. Giảm chức năng thận + CAPD – thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú:
  • Bổ sung thuốc Ciprofloxacin dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc): 50 mg Ciprofloxacin/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
  • Dùng Ciprofloxacin viên bao film (uống) 1 x 500mg viên bao film (hay 2 x 250mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
  1. Giảm chức năng gan:
  • Không cần chỉnh liều Ciprofloxacin.
  1. Giảm chức năng gan và thận:
  • Liều dùng Ciprofloxacin giống trường hợp giảm chức năng thận: xác định nồng độ thuốc khánh sinh Ciprofloxacin trong huyết thanh nếu có thể.

Liều lượng và cách dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Liều lượng và cách dùng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin

Cách dùng Ciprofloxacin

Ciprofloxacin dạng uống:

  • Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.
  • Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Ciprofloxacin dạng tiêm, truyền tĩnh mạch:

  • Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200mg hay 60 phút cho 400mg.
  • Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác.

Trường hợp quá liều Ciprofloxacin

Nếu người bệnh vô tình hay cố ý uống một liều lớn Ciprofloxacin, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau để bảo vệ tính mạng: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.

Theo các GV Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ. Tốt nhất nên đưa người bệnh đến các cơ sở y tế để được cấp cứu và xử trí kịp thời.

Bảo quản thuốc Ciprofloxacin

Bảo quản viên nén, viên nang trong lọ kín ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng cực tím mạnh.

Bài viết tư vấn sử dụng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin của trang tin tức Y tế Việt Nam phần nào giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về cách sử dụng thuốc kháng sinh Ciprofloxacin, tác dụng, tác dụng phụ, chỉ định, quá liều và tương tác của Ciprofloxacin,

(Để có thông tin chính xác, người bệnh vui lòng liên hệ các Dược sĩ Cao đẳng, Đại học tại các Siêu thị thuốc việt hoặc các nhà thuốc hoặc các Bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và kê đơn.)

Nguồn: Trang Tin Y Tế Việt Nam

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới