Triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh viêm xương tủy

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (1 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Viêm xương tủy là một bệnh nhiễm trùng của xương, có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Nhiều loại vi sinh vật có thể gây ra viêm xương tủy, nhưng thường gặp nhất là vi khuẩn.

Triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh viêm xương tủy

Triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh viêm xương tủy

Dưới đây là triệu chứng và điều trị viêm xương tủy, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Triệu chứng viêm xương tủy là gì?

Trang thầy thuốc tư vấn của Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thông tin:

  1. Viêm xương tủy đường máu:

Triệu chứng lâm sàng:

  • Bệnh nhân sốt cao, rét run, mạch nhanh, nhiệt độ tăng cao liên tục. Nếu vi khuẩn vào máu cơ thể biểu hiện nhiễm khuẩn huyết.
  • Đau: Thường đau không rõ ràng, đau tại chỗ, có khi đau vòng quanh vùng xương viêm, còn gọi là vòng đau đặc hiệu của viêm xương. Có khi viêm xương tạo ra ổ abcess lan ra ngoài mô mềm xung quanh, nếu ổ mủ càng to bệnh nhân càng đau nhức.
  • Giảm cơ năng: Do đau hoặc có khi mất cơ năng do bị gãy xương tự nhiên không vận động được chi, khớp bị viêm.
  • Thường tại vùng đau chỉ thấy hơi sưng nề. Muộn hơn thấy có khối sưng, nóng, đỏ, đau rõ, giống như một viêm cơ, vùng khớp lân cận sưng nề.
  • Chọc dò: thấy có mủ, nuôi cấy vi khuẩn thấy đa số là tụ cầu vàng.

– Cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng, CRP tăng, nếu có tăng cao Procalcitonin thì thường kèm theo nhiễm trùng huyết và cấy máu có thể xác định được vi khuẩn gây bệnh.
  • X quang: Giai đoạn sớm, xương chỉ thấy có hình ảnh loãng xương, màng xương hơi dày; Giai đoạn sau, màng xương dày rõ ràng, hình ảnh abcess dưới màng xương; Giai đoạn cuối thấy ổ mủ, mảnh xương chết hay cả đoạn gãy xương chết
  1. Viêm xương tủy đường kế cận

– Lâm sàng:

  • Thường xảy ra sau mổ, sau gãy xương hở…từ ngày thứ 4, 5 trở đi, bệnh nhân tiếp tục sốt cao, rét run.
  • Đau nhức tại ổ gãy, vết thương đau ngày càng tăng.
  • Tại vết mổ hay vết thương có căng nề, tấy đỏ lan tỏa.
  • Chảy mủ thối qua vết thương, vết mổ, chảy mủ kéo dài.

– Chụp X quang

  • Thấy xương loãng, chậm liền.
  • Cần phân biệt phản ứng màng xương của viêm và hiện tượng can non của xương.
  1. Viêm xương tủy mạn

– Lâm sàng:

  • Xảy ra sau viêm xương tủy cấp không được điều trị triệt để.
  • Bệnh tái phát từng đợt với đặc trưng là tạo ra lỗ dò và xương chết.
  • Điều trị khó, phức tạp, dễ tái phát, dùng kháng sinh không có tác dụng.
  • Bệnh nhân trong tình trạng thiếu máu, gầy yếu, có thể sốt trong đợt cấp tính trội lên.
  • Cơ năng: Thường ít ảnh hưởng, có thể đau trong đợt cấp tính hoặc hạn chế động tác của chi khớp.
  • Chi bị viêm xương sưng nề, to hơn.
  • Da ở chi viêm có màu xám, sờ nắn thấy cứng chắc.
  • Lỗ dò thường ở vùng thấp, 1 hoặc 2 lỗ, kích thước thường nhỏ khoảng 0,5 cm.
  • Dịch qua lỗ dò đợt cấp tính: Đặc, thối, đợt mãn tính thì dịch màu vàng loãng và rất hôi.
  • Có thể có vết của những lỗ dò cũ đã bịt lại.

Cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm vi khuẩn: Thường là tụ cầu vàng.
  • X quang: Hình ảnh ổ mủ, xương chết và phản ứng màng xương là đặc trưng điển hình, có thể chỉ có ổ mủ mà không có xương chết.

Triệu chứng viêm xương tủy là gì?

Triệu chứng viêm xương tủy là gì?

Điều trị ngoại khoa viêm xương tủy

Viêm xương tủy cấp đường máu

+ Chỉ định điều trị ngoại khoa khi khối viêm căng to, có thể dọa vỡ.

+ Rạch rộng tháo mủ, loại bỏ hoại tử.

+ Bơm rửa kháng sinh tại chỗ

+ Thiết lập hệ thống truyền tưới rửa hàng ngày bằng dung dịch kháng sinh.

Viêm xương tủy đường kế cận ở giai đoạn sau

+ Cần ưu tiên giữ cho liền xương theo giải phẫu, sau khi liền xương mới mổ để giải quyết ổ viêm.

+ Viêm xương tủy trên ổ gãy khớp giả, mất đoạn: Sau khi lấy bỏ ổ viêm, kết hợp xương và ghép xương.

+ Nếu lộ xương kéo dài: Cần cắt chuyển vạt da cơ che phủ kín ổ gãy.

– Viêm xương tủy mạn

+ Mọi viêm xương tủy mạn, có lỗ dò ổ mủ và xương chết đều phải có chỉ định mổ.

+ Làm sạch vùng mổ bằng tưới rửa liên tục với dung dịch kháng sinh hoặc nước oxy già.

+ Cắt lọc tổ chức hoại tử lấy bỏ mủ và làm sạch lỗ dò.

+ Tiến hành đục xương đến tận xương lành, nạo sạch ổ mủ rửa liên tục phải lấy được hết xương chết, không được bỏ sót, nạo thông ống tủy.

+ Lấp đầy ổ khuyết xương là điều cần thiết và bắt buộc trong phẫu thuật điều trị viêm xương.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới