Ung thư tuyến ức

1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (Chưa có đánh giá nào)
Loading...

Trong đó loại u tuyến ức ác tính chiếm chủ yếu, hai loại sau hiếm gặp. U tuyến ức ác tính chiếm khoảng 23,3% các loại u trung thất trong đó ở người lớn tỷ lệ này là 47%. Trẻ em ít gặp hơn, u tuyến ức ác tính chỉ chiếm 15% các u trung thất trước của trẻ nhỏ.

Ung thư tuyến ức

Dưới đây là triệu chứng lâm sàng và hướng điều trị ung thư tuyến ức, hy vọng mọi người sẽ tìm hiểu để có những thông tin hữu ích.

Triệu chứng lâm sàng của ung thư tuyến ức

Các triệu chứng tại chỗ: Giai đoạn sớm bệnh ít có triệu chứng. Có khoảng gần một nửa số bệnh nhân không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua chụp X quang thường lồng ngực; Các triệu chứng hay gặp là đau ngực, ho, khó thở gây ra bởi chèn ép hoặc xâm lấn các thành phần trong trung thất; Các triệu chứng khác cũng có thể gặp gồm ho ra máu, khó nuốt, nói khàn, hội chứng Horner (co đồng tử, sụp mi, giảm tiết mồ hôi bên bị tổn thương), hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên, loạn nhịp, sốt và sút cân.

Các hội chứng toàn thân liên quan: Giảm sinh hồng cầu, rối loạn tự miễn này xảy ra ở 5% bệnh nhân bị u tuyến ức ác tính, trong số đó 96% bệnh nhân trên 40 tuổi. Ngược lại có tới một nửa số trường hợp giảm sinh hồng cầu bị u tuyến ức ác tính; Giảm gamma globulin huyết. Trên lâm sàng bệnh nhân hay bị nhiễm trùng tái diễn, ỉa chảy và hạch to. Nhiều bệnh nhân có kèm theo bất sản hồng cầu; Nhược cơ là một rối loạn tự miễn gây rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ. Trong số các bệnh nhân có triệu chứng, 40% bệnh nhân có các triệu chứng của nhược cơ. Các triệu chứng ở mắt (nhìn đôi, sụp mi) thường là biểu hiện sớm nhất của nhược cơ, dần dần toàn thân trở nên yếu mệt. Trong tất cả các trường hợp nhược cơ chỉ 8,5-15% có u tuyến ức ác tính.

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến ức

Phẫu thuật: phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là biện pháp chủ đạo trong điều trị u tuyến ức ác tính. Trong khi mổ, phẫu thuật viên cần đánh giá sự xâm lấn của u và đánh dấu các vùng nghi ngờ để chỉ dẫn cho các nhà giải phẫu bệnh kiểm tra vi thể. Cắt bỏ toàn bộ tuyến ức mở rộng được khuyến cáo cho hầu hết các trường hợp. Các bệnh nhân được cắt bỏ toàn bộ khối u có tiên lượng tốt nhất và phẫu thuật viên nên cố gắng làm được điều này khi có thể.

Xạ trị: u tuyến ức ác tính là loại u nhạy cảm tia cho nên xạ trị được dùng cho hầu hết các giai đoạn bệnh bao gồm cả khi tái phát. Trường chiếu tia nên bao gồm cả thượng đòn và lưu ý che chắn tủy sống thật tốt. Liều lượng: liều lượng và cách chia liều xạ phụ thuộc vào các chỉ định của xạ trị và những tổn thương còn lại sau phẫu thuật.

Hóa trị: u tuyến ức ác tính cũng tương đối nhạy cảm với hóa chất. Hóa trị cho tỷ lệ đáp ứng khá cao. Cả đơn hóa trị và đa hóa trị đều có hoạt tính chống u trong cả điều trị bổ trợ và tân bổ trợ. Do bệnh ít gặp nên chưa có các thử nghiệm pha III trên số lượng lớn bệnh nhân. Hóa trị được sử dụng trong các trường hợp không mổ được hoặc sau mổ cắt bỏ không hết hoặc khi tái phát hoặc đã có di căn xa.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới