Viêm động mạch Takayasu

1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (Chưa có đánh giá nào)
Loading...

Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý viêm mạch máu mãn tính không rõ nguyên nhân, xảy ra ở động mạch chủ, các nhánh lớn động mạch chủ và động mạch phổi.

Dưới đây là chẩn đoán và hướng điều trị tình trạng viêm động mạch Takayasu, hy vọng mọi người có thêm những thông tin hữu ích.

Chẩn đoán viêm động mạch Takayasu

– Khám lâm sàng để tìm các dấu hiệu đau cách hồi, âm thổi, chênh lệch mạch hay huyết áp tâm thu giữa hai tay hoặc hai chân, cao huyết áp. Âm thổi ở vùng động mạch dưới đòn hoặc động mạch chủ…Ngoài ra còn có triệu chứng sốt, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt, suy yếu thần kinh, ra mồ hôi đêm, hạch to, thiếu máu, sút cân…

– Chẩn đoán cận lâm sàng:

+ Làm xét nghiệm huyết học, tốc độ máu lắng, CRP.

+ Xét nghiệm chức năng thận, điện giải đồ, tổng phân tích nước tiểu.

+ Điện tâm đồ, X quang ngực thẳng, siêu âm tim, siêu âm mạch máu.

+ Chụp DSA, CT cản quang có tái tạo mạch máu, MRI giúp xác định rõ hình ảnh của các động mạch bị viêm, tắc hẹp, giãn hoặc túi phình.

+ Chụp mạch máu qua thông tim là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán và phân độ viêm mạch máu Takayasu.

Điều trị nội khoa viêm mạch máu Takayasu

– Kháng viêm trong giai đoạn cấp:

+ Prednisone nên được cho ở bệnh nhân trẻ ngay cả khi không có bằng chứng viêm cấp vì có nhiều khả năng viêm tiềm ẩn. Liều tấn công 1-2 mg/kg/ngày, uống ít nhất trong 1 tháng, cho tới khi phản ứng viêm biến mất. Duy trì giảm liều từ từ trong 3 tháng.

+ Nếu kháng Prednisone (phản ứng viêm không biến mất sau 1 tháng tấn công), có thể phối hợp thêm: Cyclophosphamide 2 mg/kg/ngày, uống hoặc Methotrexate 10-30 mg/m2 da/tuần, uống.

– Thuốc hạ huyết áp khi có cao huyết áp:

+ 90% bệnh nhân có sang thương hẹp, thường gặp ở động mạch dưới đòn, do đó huyết áp đo ở chi trên thấp hơn nhiều so với động mạch chủ. Lý tưởng là đo huyết áp động mạch lúc thông tim.

+ Thuốc hạ áp có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp nhiều loại: Ức chế canxi: Nifedipin 30-60 mg dạng giải phóng kéo dài uống 1 lần/ngày, không quá (Adalat CC) hoặc 120 mg/ngày (Procardia XL); Ức chế alpha-bêta: Labetalol: Uống, 100 mg, 2 lần/ngày, hiệu chỉnh liều với lượng tăng thêm 100 mg, 2 lần/ngày, cứ 2 hoặc 3 ngày hiệu chỉnh một lần cho tới khi đạt hiệu quả mong muốn. Liều thông thường 200-400 mg, 2 lần/ngày; Giãn trực tiếp thành mạch: Hydralazin khởi đầu uống 40 mg/ngày, chia thành nhiều lần (4 lần) trong 2-4 ngày. Sau đó, liều có thể tăng theo đáp ứng của người bệnh, nhưng không vượt quá 100 mg/ngày.

– Điều trị can thiệp: Nong những chỗ động mạch hẹp nếu hình ảnh trên phim chụp mạch máu cho thấy có thể thực hiện được, phẫu thuật bắc cầu nếu không nong được.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

 

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới