Những bài thuốc “làm sạch” viêm gan C bằng Đông Y
Phương pháp chữa bệnh viêm Gan bằng Đông Y, đa được kiểm chứng nhiều và hiện nay nhiều người có xu hướng dùng Đông Y để chữa bệnh bởi tính an toàn và ít nguy hiểm.
- Vị “Thần Y” vùng núi nắm giữ bài thuốc chữa Viêm gan C
- Men gan cao – Bệnh nguy hiểm cần chữa trị kịp thời
- 6 “thần dược” chữa hiệu quả bệnh men gan cao
Điều trị Viêm gan C bằng Đông y
Điều trị viêm gan C theo chứng bệnh
Về phân loại trong Đông y phân loại bệnh viêm gan nói chung ra thành 2 loại: Dương hoàng và Âm hoàng. Với hai loại bệnh sẽ có những bài thuốc chữa trị khác nhau.
Đối với Dương hoàn: với biểu hiện mắt vàng tươi sáng như màu quả quýt, da vàng nhuận, bệnh nhân thường có cảm giác lợm giọng, nôn ọe, vùng thượng vị đau tức, nước tiểu đỏ và sẻn, có sốt, thân thể mệt mỏi, tinh thần luôn uể oải, ăn kém và rêu lười vàng nhờn hoặc trắng mỏng.
- Với biểu hiện của Dương hoàn cần những bài thuốc chữa thanh nhiệt, lợi thấp bao gồm : Nhân trần 30g, Vọng cách 20g, Chi tử 10g, vỏ đại 10g, ý dĩ 10g, Thần khúc 10g, Atiso 20g, Cuống rơm nếp 10g, Nghệ vàng 20g, Mã đề 20g, Mã chi nhà 16g, Cam thảo nam 8g. Tất cả những thứ trên cho vào ấm và đổ khoảng 500ml nước, sắc còn khoảng 1/3 thì chắt ra cho nước sắc tiếp thêm 100ml trộn cả hai lại với nhau chia đều uống trước các bữa ăn . Uống liền 7 đến 8 ngày.
Đối với Âm hoàng: có triệu chứng như chóng mặt và da vàng hãm tối, bụng đầy, rối loạn tiêu hóa vùng thượng vị trung vị, vùng hạ vị đau tức, không sốt nhưng thân thể luôn mệt mỏi, rêu ở lưỡi trắng mỏng hoặc vàng trơn, chất lưỡi nhạt.
- Với biểu hiện của Âm hoàn phép chữa ôn hòa thấp, dùng nhân trần 30g, vọng cách 20g, gừng khô 8g, ý nhĩ 30g, thần khúc 10g, atiso 20g, cam thảo 8g. Sắc như bài trên và dùng trước bữa ăn hằng ngày từ 8-10 ngày.
Điều trị viêm gan C theo thể bệnh
Với cách này thường điều trị với các bệnh nhân mãn tính, tức là viêm gan siêu vi, viêm gan nhiễm độc. Với các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất như là sự sụt giảm chức năng gan, thoái hóa tế bào gan và các rối loạn về tiêu hóa, cơn đau vùng gan, vàng da, tiêu chảy hay táo bón, chậm tiêu, chán ăn.
Nguyên nhân theo Đông Y chữa viêm gan C là do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng tới âm huyết hoặc tân dịch, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động của cơ thể. Một số bài thuốc được cho là làm sạch viêm gan như:
Thể can nhiệt tỳ thấp: viêm gan có vàng da kéo dài. Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Dùng một trong các bài thuốc Bắc sau
- Bài thuốc 1: Nhân trần 20g, chi tử 12g, uất kim 8g, ngữ tất 8g, đinh lăng 12g, hoài nhơn 12g, ý dĩ 12g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, sa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g. Sắc lên uống trong vòng 1 tháng.
- Bài thuốc 2: Nhân trần ngũ linh tán gia giảm bao gồm nhân trần 20g, bạch truật 12g, sa tiền 12g, đẳng sâm 16g, phục linh 12g, trư linh 8g, trạch tả 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống trong vòng 1 tháng.
- Bài thuốc 3: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm: hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 8g, trư linh 8g, bạch đậu khấu 8g, kim ngân 16g, mộc thông 12g, nhân trần 20g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 tháng
Thể can uất tỳ hư, khí trệ: hay gặp ở viêm gan mạn do viêm gan siêu vi. Người bệnh có biểu hiện mạn sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. Phép chữa là sơ can kiện tỳ lý khí. Dùng một trong các bài thuốc:
- Bài 1: rau má 12g, mướp đắng 12g, thanh bì 8g, chỉ thực 8g, uất kim 8g, hậu phác 8g, ý dĩ 16g, hoài sơn 16g, biển đậu 12g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 tháng.
- Bài 2: Sài hồ sơ can thang gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 8g, chỉ thực 6g, xuyên khung 8g, hậu phác 6g, cam thảo 6g, đương quy 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 tháng.
- Bài 3: Sài thược lục quân thang: bạch truật 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 8g, cam thảo 6g, trần bì 6g, bán hạ 6g, sài hồ 12g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 tháng.
Thể can âm bị thương tổn: người bệnh có biểu hiện đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác. Phép chữa là tư âm dưỡng can. Dùng một trong các bài thuốc:
- Bài 1: Sa sâm 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, thiên môn 8g, kỷ tử 12g, huyết dụ 16g, hoài sơn 16g, ý dĩ 16g, hà thủ ô 12g, tang thầm 8g. Sắc uống ngày 1 tháng.
- Bài 2: Nhất quán tiễn gia giảm: sa sâm 12g, sinh địa 12g, nữ trinh tử 12g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 tháng. Nếu mất ngủ gia tăng táo nhân 10g; sốt hâm hấp gia địa cốt bì 12g, thanh hao 8g. Mạch môn là vị thuốc trị viêm gan mạn thể can âm bị thương tổn rất hiệu quả.
Thể khí trệ huyết ứ: hay gặp ở thể viêm gan mạn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác. Phép chữa là sơ can lý khí hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
- Bài 1: kê huyết đằng 12g, cỏ nhọ nồi 12g, uất kim 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, chỉ xác 8g, sinh địa 12g, mẫu lệ 16g, quy bản 10g. Sắc uống ngày 1 tháng.
- Bài 2: Tứ vật đào hồng gia giảm: bạch thược 12g, đương quy 8g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g, diên hồ sách 8g. Sắc uống ngày 1 tháng.
Lam Hạ: Ytevietnam.edu.vn.