Ung thư đường mật

Ung thư đường mật là loại ung thư biểu mô tuyến nguyên phát của hệ thống đường mật ngoài gan, có thể xảy ra ở bất cứ đâu ở cây đường mật từ trong gan đến bóng Vater, thường ở rốn gan và đoạn cuối ống mật chủ.

Ung thư đường mật

Dưới đây là các chẩn đoán lâm sàng và hướng điều trị ung thư đường mật, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Triệu chứng lâm sàng của ung thư đường mật

Thường không đặc hiệu. Vàng da thường rõ, bệnh nhân ngứa, gãi có thể để lại vết xước trên da.

Gan lớn và chắc do tắc mật.

Túi mật thường không căng và không sờ thấy trong tắc mật ở rốn gan. Vì vậy trong trường hợp túi mật sờ thấy là do tắc ở đầu xa hoặc là một chẩn đoán khác.

Mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, sụt cân, ngứa, đau bụng.

Sốt khi có nhiễm trùng đường mật kèm theo.

Điều trị ung thư đường mật

– Phẫu thuật triệt để lấy hết trọn tổn thương (mép cắt không còn mô ung thư) và nạo hạch:
+ Ung thư đường mật trong gan: cắt gan và nạo vét hạch vùng rốn gan.

+ Ung thư đường mật ngoài gan: dựa vào vị trí u và di căn hạch.

*Loại 1 và 2 cắt bỏ u và hạ phân thùy 1

*Loại 3A: Cắt gan phải, cắt đường mật ngoài gan +- cắt khối tá tụy

*Loại 3B: Cắt gan trái, cắt đường mật ngoài gan +- cắt khối tụy

*Loại 4: Cắt gan trung tâm hoặc ghép gan.

– Đánh giá trước mổ:

+ Đánh giá trước mổ cần phải dựa vào 4 chỉ số về khả năng cắt bỏ (Burke 1998):

+ Ngày nay, siêu âm đặc biệt là siêu âm doppler và MRCP là phương pháp được ưa chuộng để đánh giá giai đoạn trước mổ. Các tiêu chuẩn về hình ảnh học có thể được sử dụng để đánh giá khả năng không cắt được u khi:

+ Những bệnh nhân có khả năng cắt bỏ u triệt căn nếu đang bị nhiễm trùng đường mật thì cần phải điều trị tích cực tình trạng nhiễm trùng trước khi phẫu thuật.

– Tạm thời:

+ 1/3 dưới: nối túi mật-hỗng tràng hoặc nối ống mật chủ-hỗng tràng hoặc nối ống mật chủ tá-tràng và nên nối vị tràng kèm theo.

+ 1/3 giữa hay 1/3 trên (đường mật trong gan giãn).

+ Điều trị tạm thời không mổ: cải thiện triệu chứng và chất lượng sống.

+ Dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da (PTBD) hoặc qua nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP).

– Hóa trị:

+ Đơn nhất: Gemcitabine 1.000 mg/m2 , tĩnh mạch, ngày thứ nhất. Chu kỳ 14 ngày.

+ Đa hóa trị liệu: GEMOX (Gemcitabine + Oxaliplatine), Gemcitabine 1.000 mg/ m2, tĩnh mạch, ngày thứ nhất; Oxaliplatine 100 mg/m2, tĩnh mạch, ngày thứ hai. Chu kỳ 14 ngày.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Exit mobile version