Rau cải bẹ và những tác dụng đối với sức khỏe
Bên cạnh tác dụng dùng để chế biến gia vị “mù tạt” và dùng ép dầu làm nguyên liệu để chế biến phụ tử, rau cải bẹ còn có tác dụng chữa bệnh trong y học.
- Cỏ mần trầu và những công dụng tốt bất ngờ
- Điểm danh những món cháo giúp trẻ suy dinh dưỡng tăng cân nhanh từng tháng
- Các biểu hiện của bệnh tay chân miệng ở trẻ em như thế nào?
Nhận biết rau cải bẹ
Cải bẹ hay còn gọi là cải canh có tên khoa học [ Brassica juncea (L.) Czerm et Cosson], họ Cải (Brassicaceae), là cây thảo, sống hàng năm. Thân hình trụ nhẵn, khi ra hoa có thể cao hơn 1 mét. Phiến lá to và rộng, phía dưới có rãnh sâu, lượn sóng, mép có răng cưa thô. Hoa màu vàng, mọc ở kẽ lá và ở ngọn.
Quả thuôn dài, đầu có mũi nhọn. Hạt nhỏ, hình cầu, màu vàng hoặc nâu. Theo Y học cổ truyền Sài Gòn, rau cải bẹ là cây được trồng hầu như ở tất cả các vùng trong cả nước, nhiều nhất ở các vùng đồng bằng sông Hồng, như ở các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương….
Giá trị sử dụng của cải bẹ
Là cây vừa có giá trị về mặt thực phẩm vừa có giá trị làm thuốc trong Y học cổ truyền. Người ta thu hái các quả, để đập lấy hạt làm thuốc. Hạt cải bẹ có tên vị thuốc là bạch giới tử ( Semen Brassicae allbae) chứa chất dầu mà thành phần chủ yếu là a xít béo sinapic, arachidic, crucic… , có tinh dầu, được hình thành chủ yếu sau khi thủy phân glucosid sinigrosid có trong hạt cải bởi enzym myrosinase (có trong hạt cải) để cho chất sulfat axít Kali glucose và alyl isothiacyanat (cò ngọi là tinh dầu mù tạc) có mùi đặc trưng của họ Cải. Sản phẩm này có tác dụng kích thích da, gây sung huyết. Trên cơ sở đó làm tan các mụn nhọt, giảm đau cơ, đau dây thần kinh. Tuy nhiên nếu sử dụng thời gian dài hoặc liều cao có thể gây rộp da, hoặc gây nôn, gây viêm dạ dày, ruột, dẫn đến đau bụng.
Ngoài việc dùng trong y học, hạt cải bẹ còn được dùng để chế biến gia vị “mù tạc”, và dùng ép dầu làm nguyên liệu chế biến phụ tử.
Trước khi dùng, tùy theo yêu cầu có thể tiến hành chế biến theo một số phương pháp vi sao, sao đen hay sao vàng.
Tác dụng của cải bẹ theo y học cổ truyền
Theo Y học cổ truyền, bạch giới tử có tác dụng ôn phế, trừ đàm hàn, giảm đau, tiêu thũng, tán kết, thông kinh lạc, hành khí, lợi khí. Dùng trị ho hàn, nhiều đờm, suyễn tức, khó thở, sườn ngực đau trướng, xương khớp tê đau.
Liều dùng, mỗi ngày 3 – 9g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn, tán nhỏ thành dạng bột, để vào lọ thủy tinh tránh ánh sáng.
Kiêng kỵ, phế hư, ho khan,
Không nên sử dụng trong thời gian dài hoặc sử dụng liều cao.
Một số chứng bệnh thường dùng hạt cải bẹ
Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, một số biến chứng bệnh có thể dùng hạt cải bẹ làm bài thuốc điều trị gồm:
– Trị ho có đờm, suyễn kéo dài, hạt cải bẹ, hạt cải củ, cò ngọi là lai phục tử (Semen Raphani), quả tía tô, cò ngọi là tô tử (Fructus Perillae frutescentis), đồng lượng 6 – 9g, dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
– Trị mụn nhọt sưng đau, đau họng, hạt cải bẹ 9g vi sao, nghiền mịn, thêm chút nước, quấy đều tạo thành dạng hồ nhão, lấy bông sạch chấm thuốc, bôi vào nơi sưng đau, nếu đau họng thì bôi quanh vùng ngoài yết hầu, nếu nhọt bọc, hoặc viêm hạch lâm ba thì bôi chỗ sưng, làm nhiều lần trong ngày .
– Trị đau đầu, lấy hạt cải bẹ 8g đem vi sao rồi tán mịn, mặt khác lấy 10g gừng tươi, rửa sạch, thái phiến, giã nát, vắt lấy nước cốt. Đem bột hạt cải bẹ trộn đều với nước gừng, rồi bôi vào vùng gáy.
Trên đây là những công dụng điều trị bệnh rất hữu ích tới từ hạt cải bẹ! Cần phồi hợp vị thuốc này trong các phương thuốc một cách hợp lý để thu được những tác dụng đáng có của vị thuốc này.
Nguồn: ytevietnam.edu.vn