Thiểu niệu, vô niệu, và đa niệu là gì trong Y khoa?

1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (Chưa có đánh giá nào)
Loading...

Trong lĩnh vực y khoa, các chỉ số liên quan đến lượng nước tiểu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đánh giá tình trạng chức năng thận và hệ tiết niệu của bệnh nhân. Ba khái niệm thường gặp là thiểu niệu, vô niệu, và đa niệu.

Thiểu niệu, vô niệu, và đa niệu là gì trong Y khoa?

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Đây là những biểu hiện lâm sàng có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân khác nhau, từ sinh lý đến bệnh lý, và đều là những dấu hiệu cần được theo dõi và đánh giá cẩn thận.

1. Thiểu niệu (Oliguria)

Định nghĩa:
Thiểu niệu là tình trạng lượng nước tiểu bài xuất giảm rõ rệt. Theo tiêu chuẩn y học, thiểu niệu được định nghĩa khi lượng nước tiểu của người trưởng thành giảm xuống dưới 400 ml/24 giờ hoặc dưới 0,5 ml/kg/giờ ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ngưỡng này thấp hơn do sự khác biệt về thể trọng và chức năng thận.

Nguyên nhân:

  • Nguyên nhân trước thận (trước khi đến thận): Thường do giảm tưới máu thận, ví dụ:
    • Mất nước (tiêu chảy, nôn ói, chảy máu)
    • Sốc do bất kỳ nguyên nhân nào
    • Suy tim
  • Nguyên nhân tại thận: Tổn thương nhu mô thận như:
    • Viêm cầu thận cấp
    • Hoại tử ống thận cấp
  • Nguyên nhân sau thận (sau khi nước tiểu rời khỏi thận):
    • Tắc nghẽn đường tiết niệu (sỏi, u, phì đại tuyến tiền liệt)

Hậu quả nếu không điều trị kịp thời:
Thiểu niệu kéo dài có thể tiến triển thành vô niệu, gây ứ đọng độc chất trong cơ thể và dẫn đến suy thận cấp, thậm chí tử vong nếu không được can thiệp.

2. Vô niệu (Anuria)

Định nghĩa:
Dược sĩ Cao đẳng Dược cho hay: Vô niệu là tình trạng ngưng hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn việc bài xuất nước tiểu, với lượng nước tiểu dưới 100 ml/24 giờ.

Nguyên nhân:
Tương tự như thiểu niệu, vô niệu cũng có thể do nguyên nhân:

  • Trước thận: Sốc nặng, mất máu nhiều, tụt huyết áp nghiêm trọng làm ngưng tưới máu thận.
  • Tại thận: Suy thận cấp, hoại tử ống thận nặng, tổn thương nhu mô thận nghiêm trọng.
  • Sau thận: Tắc nghẽn đường tiết niệu hai bên (hiếm nhưng có thể xảy ra), u tuyến tiền liệt lớn chèn ép hoàn toàn niệu đạo, hoặc tổn thương thần kinh bàng quang nặng.

Biến chứng:
Vô niệu là tình trạng nguy hiểm, cần cấp cứu. Nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tăng kali máu, toan máu, phù phổi, nhiễm độc niệu, và suy đa cơ quan.

Chẩn đoán phân biệt:
Cần phân biệt với tình trạng bí tiểu, khi bệnh nhân không thể tiểu nhưng bàng quang vẫn đầy. Trong khi vô niệu thật sự, bàng quang trống vì không có nước tiểu sản sinh.

3. Đa niệu (Polyuria)

Định nghĩa:
Đa niệu là tình trạng bài tiết quá mức nước tiểu, thông thường được định nghĩa khi lượng nước tiểu vượt quá 2.500 ml/24 giờ ở người trưởng thành. Một số tài liệu định nghĩa ngưỡng là > 3.000 ml/24 giờ.

Nguyên nhân:

  • Nguyên nhân sinh lý:
    • Uống nhiều nước (ví dụ: khi trời nóng, sau khi tập luyện)
    • Sử dụng thuốc lợi tiểu
  • Nguyên nhân bệnh lý:
    • Đái tháo đường: Đường huyết cao vượt quá ngưỡng tái hấp thu của thận dẫn đến mất glucose trong nước tiểu, kéo theo nước.
    • Đái tháo nhạt (diabetes insipidus):
      • Trung ương: Thiếu hormone ADH do tổn thương vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
      • Ngoại biên: Thận không đáp ứng với ADH.
    • Suy thận mạn: Giai đoạn đầu có thể gây đa niệu do giảm khả năng cô đặc nước tiểu.

Hậu quả:
Nếu không được bù đủ nước, người bệnh đa niệu có thể dẫn đến mất nước, mất cân bằng điện giải như hạ natri máu hoặc hạ kali máu.

4. Tiếp cận lâm sàng với rối loạn lượng nước tiểu

Việc đánh giá bệnh nhân có thiểu niệu, vô niệu hay đa niệu không chỉ dựa vào đo lượng nước tiểu mà còn cần phân tích các yếu tố liên quan khác:

  • Tiền sử bệnh lý: Đái tháo đường, bệnh tim, tăng huyết áp, dùng thuốc lợi tiểu, phẫu thuật gần đây…
  • Triệu chứng kèm theo: Phù, khó thở, đau bụng, tiểu buốt, nước tiểu đổi màu…
  • Xét nghiệm y tế hỗ trợ:
    • Xét nghiệm nước tiểu: Đánh giá nồng độ natri, glucose, protein, hồng cầu…
    • Xét nghiệm máu: Creatinine, urê, điện giải…
    • Siêu âm thận: Đánh giá kích thước, ứ nước, sỏi…
    • Đo áp lực bàng quang hoặc catheter tiểu: Phân biệt giữa bí tiểu và vô niệu thực sự.

Thiểu niệu, vô niệu và đa niệu là ba biểu hiện rối loạn lượng nước tiểu thường gặp, phản ánh tình trạng hoạt động của thận và hệ tiết niệu. Việc nhận biết sớm, đánh giá đúng và điều trị kịp thời sẽ giúp hạn chế các biến chứng nặng nề và cải thiện tiên lượng cho người bệnh. Trong mọi trường hợp, cần theo dõi sát lượng nước tiểu và các dấu hiệu sinh tồn khác để có quyết định can thiệp y khoa thích hợp.

Nguồn:  ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới