Viêm cơ nhiễm khuẩn là bệnh gì và nguy hiểm không?

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (1 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Viêm cơ nhiễm khuẩn là tổn thương viêm hoặc áp xe tại cơ vân do vi khuẩn gây nên. Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Sriba ở vùng nhiệt đới vào năm 1885 nên còn được gọi là viêm cơ vùng nhiệt đới.

Viêm cơ nhiễm khuẩn

Viêm cơ nhiễm khuẩn

Dưới đây là nguyên nhân và chẩn đoán viêm cơ nhiễm khuẩn, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Nguyên nhân gây viêm cơ nhiễm khuẩn

– Vi khuẩn gây bệnh:

+ Nguyên nhân thường gặp nhất là tụ cầu vàng.

+ Các loại vi khuẩn khác: Liên cầu, lậu cầu, phế cầu, não mô cầu, Burkholderia pseudomallei, vi khuẩn Gram âm như trực khuẩn mủ xanh, các vi khuẩn yếm khí khác.

– Đường vào

+ Tại chỗ: Qua các nhiễm khuẩn ở da: Chấn thương gây dập rách cơ, viêm cơ, viêm gân, mụn nhọt, viêm nhiễm bộ phận sinh dục, tiết niệu…Các kỹ thuật tiêm chích không đảm bảo vô trùng, châm cứu, tiêm nội khớp, tiêm bắp…

+ Qua đường máu: gặp trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết, viêm đa cơ, viêm các màng.

– Điều kiện thuận lợi

+ Chấn thương cơ, tổn thương cơ.

+ Cơ địa dễ nhiễm khuẩn, suy giảm miễn dịch: Đái tháo đường, những người mắc các bệnh hệ thống, sử dụng corticoid kéo dài hoặc các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm HIV, những người dinh dưỡng kém, cơ thể suy kiệt hoặc mắc các bệnh lý ác tính…

Chẩn đoán viêm cơ nhiễm khuẩn

– Triệu chứng lâm sàng:

+ Vị trí tổn thương: có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào.

+ Số lượng: Thường ở một cơ. Ở những bệnh nhân cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm trùng huyết có thể tổn thương ở nhiều cơ.

+ Viêm cơ thường xuất hiện sau khi châm cứu, tiêm truyền hoặc sau chấn thương, mụn nhọt ở da… không đảm bảo vô trùng.

+ Viêm cơ thắt lưng chậu thường xảy ra sau các các phẫu thuật ở vùng bụng hoặc sau các nhiễm trùng ở các đường tiết niệu sinh dục.

+ Thường do vi khuẩn lao hoặc do vi khuẩn sinh mủ.

Chẩn đoán viêm cơ nhiễm khuẩn

Chẩn đoán viêm cơ nhiễm khuẩn

+ Vùng hạ sườn có biểu hiện đau. Một dấu hiệu đáng lưu ý là bệnh nhân thường không duỗi được chân bên có cơ bị viêm, trong khi đó khám khớp háng vẫn bình thường.

+ Tính chất: Giai đoạn đầu (1-2 tuần đầu): Sưng cơ, ấn chắc, có thể đỏ hoặc đau nhẹ. Giai đoạn 2 (tuần 2-4): Cơ sưng tấy đỏ rất đau, cảm giác bùng nhùng khi ấn, chọc hút ra mủ. Giai đoạn 3: Có thể xuất hiện các biến chứng như áp xe xa, viêm khớp lân cận, sốc nhiễm khuẩn…

+ Biểu hiện toàn thân: Hội chứng nhiễm trùng thường rõ: Sốt cao 39- 40 ºC, sốt liên tục, dao động. Gầy sút, mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn.

– Các thăm dò cận lâm sàng

+ Xét nghiệm máu: Tế bào máu ngoại vi có thể tăng số lượng bạch cầu, tăng tỷ lệ bạch cầu đoạn trung tính; tăng tốc độ máu lắng, tăng CRP, tăng fibrinogen, tăng globulin. Procalcitonin máu có thể tăng trong trường hợp nhiễm trùng nặng, đặc biệt khi có nhiễm trùng huyết. Cấy máu có thể dương tính. Chọc hút ổ mủ: chọc mù hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm lấy mủ xét nghiệm:

  • Tế bào học: Thấy nhiều bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa (tế bào mủ).
  • Các xét nghiệm vi sinh: Soi tươi, nhuộm Gram, nuôi cấy, BK, PCR lao. Có thể phân lập được vi khuẩn qua soi trực tiếp hoặc nuôi cấy mủ.

Theo đánh giá của thầy thuốc tư vấn, các bạn cần quan tâm đến thông tin trên đây.

+ Chẩn đoán hình ảnh:

  • Siêu âm cơ: Có thể thấy các hình ảnh cơ tăng thể tích, mất cấu trúc sợi cơ, các ổ có cấu trúc siêu âm hỗn hợp. Áp xe cơ biểu hiện bằng hình ảnh các ổ trống âm có ranh giới rõ ràng.
  • X quang quy ước: Tổn thương các cơ ở chi: chụp chi có cơ tổn thương có thể thấy hình ảnh viêm xương màng xương kết hợp. Tổn thương cơ thắt lưng chậu: Vùng cột sống thắt lưng có thể thấy rõ bóng cơ thắt lưng chậu, bóng khí. Hình ảnh canxi hóa tại vùng áp xe gợi ý do vi khuẩn lao.
  • Chụp cắt lớp vi tính: Được chỉ định với cơ thắt lưng chậu cho phép phát hiện sớm tổn thương với độ nhạy cao. Có áp xe xuất hiện nếu thấy khí tại vùng cơ.
  • Cộng hưởng từ được chỉ định trong trường hợp viêm hoặc áp xe cơ ở chi hoặc cơ thắt lưng chậu: giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2 thành ổ khu trú trên cơ.

+ Chẩn đoán xác định

  • Dựa vào lâm sàng.
  • Xét nghiệm bilan nhiễm trùng.
  • Chẩn đoán hình ảnh.
  • Nuôi cấy phân lập vi khuẩn.

+ Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm cơ do các tác nhân vi sinh học khác (virus, nấm, ký sinh trùng). Cần chẩn đoán phân biệt với lao nếu lấy được mủ.
  • U cơ, sarcom cơ: Cơ sưng to nhưng không có triệu chứng viêm. Xét nghiệm bạch cầu không tăng. Chọc hút thường chỉ có máu. Sinh thiết cơ giúp chẩn đoán xác định.
  • Sarcom xương thâm nhiễm cơ: Các cơ bị thâm nhiễm sưng to, không có triệu chứng viêm. Xquang hoặc CT scan xương có thể thấy tổn thương xương. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết.
  • Trong trường hợp viêm cơ thắt lưng chậu cần chẩn đoán phân biệt với: Đám quánh ruột thừa hoặc tổn thương khớp háng, đám quánh ruột thừa hoặc các nguyên nhân gây đau cột sống thắt lưng.

Trên đây là một số bước chẩn đoán bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn mà bạn cần biết.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới