Hầu hết các bác sĩ chuyên khoa đều không giải thích về các chỉ số trong kết quả xét và ý nghĩa của thông số này. Hãy cùng nghe Bác sĩ Dương Trường Giang ( đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) tư vấn về cách đọc các kết quả xét nghiệm công thức máu.
- Phì đại tuyến tiền liệt lành tính khỏi lo vì có kỹ thuật mới điều trị
- Nhận biết ngay dấu hiệu viêm cầu thận dẫn đến tử vong ở trẻ
- Hi hữu ca ghép phổi từ người sống đã thành công
Cách đọc kết quả xét nghiệm Y tế
Trong công thức máu có ba thông số quan trọng nhất đó là Bạch Cầu, Hồng Cầu, Tiểu Cầu
Các thông số trong công thức máu
Đầu tiên là Bạch Cầu, bạch cầu thường có ký hiệu là WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu), nghĩa là “tế bào máu trắng”, còn được gọi là tế bào miễn dịch), là một thành phần của máu. Chúng giúp cho cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm và các vật thể lạ trong máu. Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4×109 tới 11×109.. Bạch cầu tăng khi cơ thể bị viêm nhiễm, ung thư máu dòng bạch cầu…và giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…
Xét nghiệm máu giúp phát hiện bệnh sớm
Chỉ số đáng quan tâm thứ hai trong xét nghiệm y tế đó là hồng cầu, được ký hiệu là RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu (hoặc erythrocyte count) trong một thể tích máu), hồng cầu có nghĩa là tế bào máu đỏ, là loại tế bào máu có chức năng chính là hô hấp, chuyên chở hemoglobin, qua đó đưa O2 từ phổi đến các mô, hồng cầu có tác dụng chính đó là vận chuyển oxy và khí cacbonic. Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012 tế bào/l. Hồng cầu tăng trong mất nước do thể tích máu giảm, hoặc trong các bệnh lý ung thư hồng cầu, số lượng hồng cầu giảm khi thiếu máu, chấn thương chảy mất máu nhiều.
Chỉ số thứ ba cũng rất quan trọng đó là tiểu cầu, tiểu cầu được ký hiệu là PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu). Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân hoặc thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy trong tủy xương.Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình là 5 đến 9 ngày.
Một vài thông số xét nghiệm máu
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109/l). Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu. Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách…, dẫn đến các bệnh viêm. Giảm trong ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
Trên đây là ba thông số quan trọng nhất của công thức máu mà bạn nên nắm được, mong rằng với những thông tin chúng tôi cung cấp bạn đã biết ý nghĩa của chúng khi làm xét nghiệm.
Ngọc Mai – Ytevietnam.edu.vn