Phòng phong là một cây thảo dược lâu năm, được biết đến với khả năng tán phong, trừ thấp, và được ứng dụng rộng rãi trong cả y học cổ truyền và y học hiện đại.
Thông tin chung về cây phòng phong
Không chỉ được biết đến với tên gọi Phòng phong, cây còn có nhiều tên khác như Phòng phong bắc, Bách chi, Lan căn, Bỉnh phong, Thiên phòng phong, Đông phòng phong. Tên khoa học chính thức của cây là Ledebouriella seseloides Wolf, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Phòng phong là cây thân thảo với những đặc điểm dễ nhận diện:
– Chiều cao trung bình: Cây thường cao khoảng 0.5 đến 0.8 mét.
– Lá: Mọc so le trên thân, là loại lá kép lông chim, thường xẻ sâu từ 2 đến 3 lần, tạo nên hình dáng phức tạp. Cuống lá khá dài và phần gốc phát triển thành bẹ ôm lấy thân cây, trên bẹ có các vân dọc và bề mặt nhẵn bóng.
– Hoa: Nở thành cụm ở các kẽ lá, thuộc kiểu tán kép. Mỗi cụm phân nhánh thành 5 đến 7 tán nhỏ hơn, và mỗi tán nhỏ lại mang từ 4 đến 9 bông hoa nhỏ màu trắng tinh khôi.
– Quả: Thuộc loại quả kép, cấu tạo từ hai phần dính liền nhau. Dọc theo sống lưng của quả có các đường gân, và ở mặt tiếp xúc giữa hai phần quả có một ống chứa tinh dầu.
– Rễ: Hệ rễ của phòng phong là rễ trụ, đặc trưng bởi nhiều xơ ở phần đầu rễ.
Phân bố, thu hái và chế biến
– Khu vực phân bố chính: Phòng phong chủ yếu sinh trưởng ở Trung Quốc, đặc biệt tại các tỉnh như Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam.
– Môi trường ưa thích: Cây phát triển tốt nhất ở môi trường ẩm, có đủ ánh sáng, điển hình là các vùng ôn đới ẩm hoặc cận nhiệt đới. Phần thân và lá trên mặt đất có thể tàn lụi vào mùa đông, nhưng cây có khả năng tái sinh và phát triển từ hạt.
– Thời điểm và phương pháp thu hái: Người ta thu hoạch rễ của cây phòng phong, thường vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, rễ được rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi có thể được cắt thành khúc ngắn hoặc thái lát mỏng để tiện cho việc sử dụng.
– Bộ phận có giá trị dược liệu: Rễ cây là bộ phận chính được sử dụng trong y học.
Thành phần hóa học
Bộ phận của phòng phong được sử dụng nhiều nhất trong y dược rà rễ, rễ phòng phong chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, bao gồm:
– Coumarin: Đã xác định được ít nhất 13 loại khác nhau.
– Chromon.
– Polyacetylen: Điển hình là khellaceton diester.
– Các thành phần khác như umbelliferon, silinidin, anomalin, nodakenin và acid ferulic
Công dụng theo Y học cổ truyền
Trong Các nghiên cứu Y học cổ truyền chứng minh phòng phong có các đặc tính:
– Tính vị: Cay, ngọt, ấm.
– Quy kinh: Can, Phế, Tỳ, Vị, Bàng quang.
– Công năng: Tán phong, trừ thấp.
– Chủ trị: Cảm mạo, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, phong thấp, tê bì, đau nhức xương khớp, mụn nhọt lở loét.
Công dụng theo Y học hiện đại
Ngoài ra các nghiên cứu hiện đại cũng chỉ ra thêm nhiều tác dụng bồi bổ sức khỏe của phòng phong
– Hạ thân nhiệt: Giảm sốt.
– Kháng histamin và acetylcholin: Chống dị ứng, ức chế co thắt cơ trơn.
– Ức chế miễn dịch: Giảm tỷ lệ tử vong trong sốc phản vệ (thí nghiệm trên chuột lang).
– Kháng virus Herpes: Có tác dụng in vitro và cải thiện lâm sàng ở người nhiễm Herpes mạn tính.
Một số bài thuốc kinh nghiệm
Phòng phong đã được kết hợp trong các bài thuốc Đông y như là:
– Trị đau nửa đầu: Phòng phong, Bạch chỉ (lượng bằng nhau), tán mịn, trộn mật ong, ngậm.
– Chữa mồ hôi trộm: Phòng phong 80g, Xuyên khung 40g, Nhân sâm 20g, tán bột, uống 10-12g trước khi ngủ.
– Tránh tái phát cơn hen: Phòng phong 8g, Hoàng kỳ 12g, Hạt tía tô 12g, Bạch truật 12g, sắc uống.
– Chữa đau dây thần kinh liên sườn: Phòng phong 8g và nhiều vị khác, sắc uống.
– Chữa đau vai gáy: Phòng phong 8g và nhiều vị khác, sắc uống.
– Chữa đau nhức khớp xương không nóng đỏ: Phòng phong 12g và nhiều vị khác, sắc uống.
– Chữa viêm khớp dạng thấp cấp: Phòng phong 12g và nhiều vị khác, sắc uống.
– Chữa cảm mạo phong hàn: Phòng phong 40g và nhiều vị khác, tán bột sắc uống.
– Chữa rong huyết do nhiễm khuẩn: Phòng phong 8g và nhiều vị khác, sắc uống.
Phòng phong được sử dụng theo cách sắc uống, viên hoàn tán, phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng khoảng 6 – 12g mỗi ngày
Lưu ý khi sử dụng: Người âm hư hỏa vượng, không bị phong tà hạn chế sử dụng.