Bệnh nguyên bào nuôi là gì?

1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (Chưa có đánh giá nào)
Loading...

Bệnh nguyên bào nuôi, bao gồm cả thai trứng và các khối u nguyên bào nuôi, là các bệnh lý tiềm ẩn nguy cơ ác tính, đe dọa sức khỏe và thậm chí tính mạng của bệnh nhân. Do đó, việc tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị là hết sức quan trọng.

Bệnh nguyên bào nuôi là gì?

Các biểu hiện và cách điều trị thai trứng trong bệnh nguyên bảo nuôi

  1. Đặc điểm của thai trứng

Thai trứng thuộc bệnh lý chuyên khoa sản, đây là hiện tượng phát triển không đồng đều của các tế bào phôi, dẫn đến sự hình thành các túi nước hoặc cụm nhỏ như nho trong tử cung, làm chiếm diện tích của tử cung và ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi.

Loại thai trứng được phân thành hai loại:

  • Thai trứng toàn phần: Tất cả các tế bào phôi đều chuyển hóa thành các túi nước.
  • Thai trứng bán phần: Một phần tử cung bị ảnh hưởng, có thể có cả phôi hoặc những tế bào phôi bình thường khác.

Phụ nữ mang thai trứng thường gặp các triệu chứng như nghén nặng, xuất huyết tử cung không bình thường, và tử cung phát triển to hơn so với tuổi thai.

  1. Phương pháp điều trị

Sau khi được chẩn đoán, điều trị cho phụ nữ mang thai trứng nhằm ngăn ngừa nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi, bao gồm các bước sau:

  • Tiến hành các xét nghiệm cần thiết như huyết đồ, xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải, và chụp X-quang tim phổi.
  • Chuẩn bị tâm lý và vật lý cho bệnh nhân, cung cấp thông tin chi tiết về bệnh lý và phương pháp điều trị.
  • Thực hiện hút nạo buồng tử cung để loại bỏ thai trứng bất thường, sau đó theo dõi và điều trị bệnh nhân sau ca phẫu thuật.
  • Trong các trường hợp nặng, cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ tử cung.
  • Áp dụng liệu pháp hóa trị để ngăn ngừa tái phát, với sự giám sát cẩn thận của bác sĩ.
  • Theo dõi tình trạng sức khỏe sau điều trị và cung cấp các biện pháp tránh thai phù hợp.

Chuyên gia y tế tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Việc theo dõi và đề phòng để tránh tái phát thai trứng là quan trọng sau khi điều trị thành công.

Các dạng u nguyên bào nuôi và cách điều trị trong bệnh nguyên bảo nuôi

  1. Thai trứng xâm lấn:

Khoảng 15% trường hợp thai trứng phát triển thành dạng xâm lấn. Đây là khi các tế bào nguyên bào nuôi phát triển quá mức và xâm lấn vào cơ tử cung, thậm chí có thể gây ra thủng tử cung hoặc chảy máu nặng. Đặc điểm của thai trứng xâm lấn giống như ung thư, bao gồm khả năng xâm lấn tại chỗ và di căn xa, cùng với sự hiện diện của lông nhau.


Các dạng u nguyên bào nuôi và cách điều trị

Phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật: loại bỏ vùng thai trứng xâm lấn và thực hiện phẫu thuật cắt tử cung, thường kết hợp với liệu pháp hóa trị.

  1. Bệnh nguyên bào nuôi tồn tại:

Bệnh được xác định là bệnh nguyên bào nuôi tồn tại nếu mức độ beta HCG sau khi loại bỏ thai trứng vẫn cao hoặc không giảm trong 3 tuần liên tiếp. Đây thường là giai đoạn đầu của ung thư nguyên bào nuôi. Phương pháp điều trị có thể bao gồm hóa trị hoặc phẫu thuật.

  1. U nguyên bào nuôi tại vị trí nhau bám:

U nguyên bào nuôi tại vị trí nhau bám là khi có một khối u phát triển từ vùng nhau bám do tế bào nguyên bào nuôi trung gian. Thường xảy ra sau điều trị thai trứng hoặc sau khi sinh. Điều trị thích hợp thường là phẫu thuật loại bỏ khối u này vì nó không phản ứng với liệu pháp hóa trị.

  1. Ung thư nguyên bào nuôi:

Ung thư nguyên bào nuôi thường phát triển sau thai trứng toàn phần, và có thể xảy ra sau thai trứng bán phần hoặc sau khi sinh hoặc sảy thai. Biểu hiện của bệnh thường bao gồm ra máu âm đạo kéo dài, phát hiện khối u ở hoặc ngoài tử cung qua siêu âm, và mức độ beta HCG cao. Phương pháp điều trị có thể là hóa trị hoặc phẫu thuật, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.

Vì các dạng u nguyên bào nuôi có nguy cơ ác tính cao và có thể đe dọa đến sức khỏe và tính mạng. Vì vậy các bác sĩ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết việc tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị là cực kỳ quan trọng. Điều này giúp đảm bảo hiệu quả của liệu pháp và giảm nguy cơ tái phát hoặc diễn tiến bệnh khó lường.

Nguồn: BV VINMEC – tổng hợp bởi ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới