Phòng và điều trị bệnh nha chu

1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (Chưa có đánh giá nào)
Loading...

Nha chu là bệnh về răng miệng thường gặp sưng viêm nướu, gây đau khi ăn hoặc gây hôi miệng, khiến người bệnh mất tự tin.

Phòng và điều trị bệnh nha chu

Nặng hơn người bệnh có thể bị mất răng phải làm hàm răng giả, thậm chí có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch và huyết áp. Vì vậy hãy phòng tránh bệnh nha chu cho bản thân và gia đình.

Nha chu là bệnh gì?

Là tình trạng nướu bị nhiễm trùng nghiêm trọng gây tổn thương các mô mềm và phá hủy men răng. Hậu quả là răng có thể bị mất hoặc suy yếu nghiêm trọng bởi viêm nha chu, điều này dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.

Triệu chứng thường gặp

Bệnh nha chu là bệnh viêm nứu nên các triệu trứng rất dễ nhận biết như: sưng nướu; viêm lợi, lợi có màu đỏ hoặc tím nhạt; cảm thấy đau khi chạm vào nướu, tụt nướu, lộ chân răng làm cho chân răng trông dài hơn bình thường; giữa hai hàm răng xuất hiện khoảng trống; đôi khi giữa nứu và răng xuất hiện mủ; hơi thở  có mùi hôi; ăn không ngon răng ê buốt, rụng răng; tổ chức răng bị thay đổi khi bạn cắn hoặc nhai đồ cứng; chảy máu chân răng trong và sau khi đánh răng.

Nguyên nhân gây bệnh nha chu?

Thay đổi nội tiết trong cơ thể:  mang thai, tuổi dậy thì, mãn kinh và kì kinh nguyệt hàng tháng làm cho nướu nhạy cảm và bệnh nha chu (viêm lợi)xuất hiện dễ dàng hơn;

Mắc một số bệnh  suy giảm miễn dịch: như ung thư hoặc HIV, bệnh tiểu đường…có nguy cơ cao mắc bệnh nhiễm trùng, bao gồm cả bệnh nha chu và sâu răng;

Do sử dụng thuốc : Một số thuốc làm giảm lưu lượng của nước bọt (có tác dụng bảo vệ răng và nướu răng) như các thuốc chống co giật, thuốc chống đau thắt ngực

Do mắc một số thói quen xấu: như hút thuốc lá có, vệ sinh răng miệng kém, không dùng chỉ nha khoa hàng ngày, tạo điều kiện cho bệnh viêm lợi hình thành dễ dàng;

Tiền sử gia đình:  mắc bệnh răng miệng.

Những yếu tố nguy cơ nào làm tăng khả năng mắc bệnh nha chu?

Bệnh nha chu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, người có những yếu tố sau dễ bị bệnh nha chu như: Viêm nướu; di truyền, thói quen vệ sinh răng miệng kém; hút thuốc lá; bệnh đái tháo đường; người cao tuổi; người suy giảm miễn dịch (bệnh bạch cầu, HIV/AIDS hoặc hóa trị liệu); chế độ dinh dưỡng kém;  người đang mang thai hoặc bước vào giai đoạn mãn kinh; người làm răng  thẩm mỹ với chất lượng không tốt…

Phương pháp điều trị nha chu?

Phương pháp điều trị không qua phẫu thuật:

Cạo cao răng để loại bỏ cao răng và vi khuẩn từ bề mặt răng và dưới nướu răng. Chà chân răng  làm nhẵn bề mặt chân răng, ngăn cản sự tích tụ thêm của cao răng và độc tố của vi khuẩn. Sử dụng kháng sinh để giúp kiểm soát nhiễm khuẩn.

Phương pháp điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật Flap (phẫu thuật giảm túi):  là phương pháp rạch các vết nhỏ ở nướu răng để nâng một phần của mô nướu lên trở lại, làm lộ chân răng để cạo  cao răng hiệu quả hơn, cố định chân răng trước khi nướu được khâu lại. Sau khi chữa lành, bạn có thể dễ dàng vệ sinh và duy trì nướu khỏe mạnh;

Cấy ghép mô mềm: với các vùng nướu bị hư hỏng  có thể ghép một số lượng nhỏ mô từ vòm miệng hoặc nơi khác  giúp chữa lành tình trạng nha chu;

Ghép men răng:  Khi  men răng bị hư hỏng có thể tiến hành ghép men răng từ mảnh vỡ nhỏ của xương giúp giữ cho răng ổn định;

Tái tạo mô: giúp mọc lại men răng đã bị vi khuẩn phá hủy, đặt một mảnh vải đặc biệt có tương tác sinh học giữa xương và răng của bạn cho phép men răng phát triển trở lại;

Sử dụng men răng tái sinh:  đưa một loại gel đặc biệt vào trong một gốc chân răng, gel này chứa các protein tương tự được tìm thấy trong men răng và kích thích sự tăng trưởng của men răng cũng như các mô khỏe mạnh.

Các phương pháp phòng bệnh nha chu

Sử dụng bàn chải đánh răng chất liệu mềm và thay bàn chải sau 3-4 tháng,  bàn chải đánh răng điện, có thể sẽ hiệu quả hơn trong việc loại bỏ mảng bám và cao răng;

Đánh răng hai lần một ngày hoặc nhiều hơn sau mỗi bữa ăn hoặc ăn vặt; vệ sinh răng miệng hàng ngày;

Sử dụng nước súc miệng để loại bỏ mảng bám giữa các răng;

Sử dụng chỉ nha khoa, bàn chải kẽ răng được thiết kế đặc biệt để làm sạch kẽ răng.

Nguồn ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới