Tổng quan bệnh học Hội chứng thận hư

Đánh giá: 1 Sao2 Sao3 Sao4 Sao5 Sao (1 đánh giá, trung bình: 5,00 trong tổng số 5)
Loading...

Bệnh học Hội chứng thận hư giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các khía cạnh, triệu chứng và phương pháp điều trị liên quan đến tình trạng thận hư.  Độc giả quan tâm đến lĩnh vực này, vui lòng theo dõi thêm!

Tổng quan bệnh học Hội chứng thận hư

Nguyên nhân và các thể lâm sàng của hội chứng thận hư

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Người ta chia hội chứng thận hư làm 2 nhóm tùy theo nguyên nhân gây bệnh.

  • Hội chứng thận hư nguyên phát:

Chiếm tỉ lệ 90% được mô tả bằng tổn thương bệnh học:

  • Bệnh cầu thận sang thương tối thiểu: nguyên nhân gây hội chứng thận hư thường gặp ở trẻ em.
  • Xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng.
  • Viêm cầu thận màng.
  • Viêm cầu thận màng tăng sinh.
  • Viêm cầu thận tăng sinh gian mô: 5-10 % hội chứng thận hư nguyên phát. Chẩn đoán nguyên nhân nguyên phát khi đã loại trừ nguyên nhân thứ phát.
  • Hội chứng thận hư thứ phát
    • Do thuốc: muối vàng, thủy ngân, penicillamin, captopril, kháng viêm nonsteroid, lithium, chlorpropamin, rifampin, pamidronat, paramethadion, mephenytoin, tobutamid, warfarin, thuốc cản quang,…
    • Dị ứng: phấn hoa, côn trùng, rắn cắn, sau chích ngừa,…
    • Nhiễm trùng: vi trùng, virus, ký sinh trùng,…
    • Bệnh hệ thống: lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ tự miễn, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Goodpature, viêm mạch hệ thống, ban xuất huyết Henoch-Scholein, bệnh Takayasu,…
    • Ung thư: ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú, cổ tử cung, tiền liệt tuyến, melanoma, ung thư máu và lymphoma như bệnh Hodgkin, bạch cầu mạn dòng lympho, đa u tủy,…
    • Bệnh di truyền và chuyển hóa: đái tháo đường, bệnh thận thoái hóa dạng bột, hội chứng Alport, hội chứng thận hư bẩm sinh, sốt Địa trung hải,…
    • Các nguyên nhân khác: liên quan đến thai kỳ (tiền sản giật), thải ghép thận, hẹp động mạch thận,…
  • Các thể bệnh trên lâm sàng

Tùy theo dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng mà người ta có thể chia:

  • Hội chứng thận hư đơn thuần: tiểu protein chọn lọc, không tiểu máu, không tăng huyết áp hay suy thận kèm theo.
  • Hội chứng thận hư không đơn thuần: tiểu protein không chọn lọc, tiểu máu, và/hoặc tăng huyết áp và/ hoặc suy thận kèm theo.

3. Triệu chứng hội chứng thận hư

Lâm sàng:

  • Phù: phù là triệu chứng thường gặp nhất, phù thường bắt đầu ở mặt, nhiều vào buổi sáng thức dậy, phù ở chân, mắc cá chân, phù bìu, âm hộ. Trường hợp nặng phù toàn thân mức độ nhiều có kèm tràn dịch đa màng. Phù trắng, mềm, ấn lõm, không đau, đối xứng hai bên. Cần đánh giá mức độ phù bằng cách theo dõi cân nặng mỗi ngày.
  • Tiểu ít.
  • Tiểu máu, tăng huyết áp có thể gặp ở bệnh nhân xơ hóa cầu thận khu trú từng phần, viêm cầu thận màng, viêm cầu thận tăng sinh màng.
  • Mệt mỏi, chán ăn.

Cận lâm sàng

  1. Xét nghiệm nước tiểu
  • Đạm niệu ≥ 3.5 gam/24 giờ, có thể kèm tiểu máu gặp trong hội chứng thận hư không đơn thuần. Điện di đạm niệu để xác định tiểu đạm chọn lọc hay không chọn lọc.

Tiểu đạm chọn lọc khi có trên 85% albumin.

  • Cặn lắng nước tiểu có thể có hạt mỡ, trụ mỡ.
  1. Xét nghiệm máu
  • Protein máu giảm dưới 60 gam/lit, abumin máu giảm dưới 30 gam/lit.
  • Tăng lipid máu.
  1. Sinh thiết thận

Bên cạnh đó, dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Ở người lớn sinh thiết thận giúp chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.

Hội chứng thận hư cần được phát hiện và điều trị sớm

Biến chứng hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư là một tình trạng mà chức năng thận suy giảm. Biến chứng của hội chứng thận hư có thể bao gồm các vấn đề và tình trạng sức khỏe phức tạp. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến của hội chứng thận hư:

  1. Thiếu máu (anemia): Thận đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất erythropoietin, một hormone thúc đẩy sự hình thành của tế bào hồng cầu. Khi chức năng thận suy giảm, sản xuất erythropoietin cũng giảm, dẫn đến thiếu máu.

  2. Tăng huyết áp (hypertension): Thận có vai trò trong việc duy trì áp lực máu ổn định. Khi chức năng thận suy giảm, có thể dẫn đến tăng huyết áp, góp phần vào các vấn đề tim mạch và mạch máu.

  3. Dạy thận (renal osteodystrophy): Sự giảm chức năng thận có thể ảnh hưởng đến cân bằng khoáng chất và canxi trong cơ thể, dẫn đến các vấn đề về xương như loại bỏ canxi từ xương (dạy thận) và làm suy giảm chất lượng xương.

  4. Chứng thận rối loạn (renal disorders): Hội chứng thận hư có thể dẫn đến nhiều rối loạn thận, bao gồm việc giữ nước và muối, mất chất khoáng, và sự cộng hưởng acid-base.

  5. Bệnh thận mạn tính (chronic kidney disease – CKD): Hội chứng thận hư thường là nguyên nhân chính gây CKD. CKD có thể tiến triển từ mức độ nhẹ đến nặng, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau của sức khỏe.

  6. Rủi ro cao về các vấn đề tim mạch: Những người mắc hội chứng thận hư thường có nguy cơ cao hơn về các vấn đề tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

  7. Dễ mắc bệnh nhiễm trùng: Hệ thống miễn dịch của người mắc hội chứng thận hư có thể bị suy giảm, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng.

Quan trọng nhất là người mắc hội chứng thận hư cần được theo dõi và điều trị sớm để ngăn chặn hoặc giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra. Điều trị theo bệnh lý học trong y khoa bao gồm kiểm soát áp lực máu, quản lý chế độ dinh dưỡng, và đôi khi có thể yêu cầu liệu pháp thay thế thận.

Nguyên tắc điều trị hội chứng thận hư

  • Điều trị nguyên nhân gây bệnh đối với hội chứng thận hư thứ phát (nếu có thể).
  • Điều trị triệu chứng:

+ Giảm phù bằng chế độ ăn giảm muối, thuốc lợi tiểu và truyền albumin.

+ Kiểm soát huyết áp và lipid máu.

  • Điều trị đặc hiệu: corticoid và thuốc ức chế miễn dịch.
  • Điều trị biến chứng.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo dành cho đối tượng sinh viên Cao đẳng Y Dược phục vụ mục đích học tập!

Tổng hợp bởi ytevietnam.edu.vn

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin khác

Tin mới